Nhựa Hydrocarbon:  là thành phần có trọng lượng phân tử thấp quan trọng được sử dụng trong các chất kết dính nóng chảy và nhạy áp, chúng ảnh hưởng dến chi phí và hiệu suất của các thông số kỹ thuật.

Nhựa Rosin được lấy từ nhựa cây thông, chúng cung cấp độ bám dính tốt cho hầu hết các loại polyme. Chúng được sử dụng chủ yếu để làm dính các cáo su tự nhiên, ethylene vinyl acetate (EVA), acrylic, styrene butadiene rubber (SBR), styrene butadiene copolymers, và polyurethane. bằng cách este hoá nhựa thông ta có được nhựa rosin este.

Ngoài ra, các nhựa hydrocacbon còn được điều chế từ nguyên liệu dầu mỏ, do đó chúng thường có liên quan đế giá xăng dầu. Khi so sánh với nhựa thông, các hydrocecbon này có độ tương thích với các polymer thấp hơn.

Một dạng tackifier khác từ thiên nhiên nguồn gốc từ nhựa thông là nhựa terpene. Dạng này khá phổ biến do chúng có khả năng tương thích với một số loại polyme như EVA, polyethylen, cao su tự nhiên,cao su styren butadien, copolyme styren butadien và nhiều loại nhựa khác. nhựa terpen có khả năng tương thích với nhựa polyolefin và nhựa SIS.

Nhựa Terpen giúp cải thiện độ bám dính tốt và giữ được màu tốt hơn cho hầu hết các loại polyme. Các loại nhựa này cũng phù hợp với các quy định tiếp xúc với thực phẩm. Do tính chất và nguồn gôc tự nhiên nên nhựa Terpen được sử dụng nhiều nhưng do nguồn cung cấp bị giới hạn nên thường có mức giá khá cao.

Polyme

Polyme là thành phần chính cơ bản cho keo nóng chảy. Bất kỳ một loại polyme nào cũng đều có thể được sử dụng làm keo dán. Chúng mang lại các lợi ích như tăng tính linh hoạt,  cải thiện độ mạnh, độ bám dính và rất nhiều đặc tính khác.

Một số loại polyme phổ biến thường được dùng trong keo dán nóng chảy bao gồm:

  • EVA: Đây là một loại copolyme của ethylen và vinyl acetat. Đây là loại polyme phổ biến nhất được dùng trong keo dán nóng chảy. Các polyme này có khả năng tương thích tốt với nhiều loại tackifier và xá loại sáp/dầu. Khi so sánh giữa keo nóng chảy polyolefin và keo nóng chảy EVA thì EVA tan nhanh hơn và cũng được đánh giá là có hiệu suất cao hơn polyolefin. Keo nóng chảy EVA được sử dụng rộng rãi trong các ứng dụng như đóng gói, đóng sách, ô tô, giày dép….
  • APO: APO/APAO là viết tắt của các poly alpha olefin vô định hình là sự kết hợp của nhiều alpha olefin khác nhau như ethylen, propan, butan,… Trong đó polyethylen là phổ biến trong nhóm này. Keo nóng chảy dựa trên các olefin chủ yếu được sử dụng trong các ứng udngj về ô tô và bao bì.Năng lượng bề mặt thấp và khả năng thấm ướt hầu hết các bề mặt làm cho keo nóng chảy olefin trở nên xuất sắc.
  •  SBC: là các copolyme khối bắt đầu với các thành phần có tính mền như butadien, isopren. SBC có thể dể dàng pha chế thành keo dán nóng chảy.
  • PA: Polyamid được xem là một loại chất kết dính nóng chảy có hiệu suất cao. khi so sánh Polyamid dùng trong kỹ thuật chất dẻo. Chất kết dính nóng chảy polyamid có điểm nóng chảy thấp hơn so với polyamid dùng trong nhựa kỹ thuật. Ngoài ra, khi so sánh với keo nóng chảy EVA, keo nóng chảy polyamid có khả năng chịu nhiệt tốt và cần ít phụ gia hơn. Điều hạn chế của chất kết dính nóng chảy này là chúng khá đắt. Chúng chủ yếu được sử dụng trong các ứng dụng liên quan đến vải dệt.
  • PUR: Khi chúng ta nói về chất kết dinh polyurethan, trong hầu hết các trường hợp. Chúng là cacd chất nóng chảy phản ứng, chúng có liên kết chéo sau khi áp dụng với độ ẩm. Các chết kết dính phản ứng nóng chảy polyurethan thu được từ các polyme polyurethan với các nhóm isocyanat dầu cuối. Khi chaatd kết dính polyurethan được áp dụng lên bề mặt, các nhón isocyanat cuối cùng phản ứng với độ ẩm môi trường xung quanh trở thành một nhựa nhiệt dẻo.
  • Sáp: Sáp được thêm vào để làm tăng tốc độ nóng chảy, cải thiện khả năng chịu nhiệt và làm giảm độ nhớt của keo nóng chảy. Giúp cho keo nóng chảy có độ liên kết tốt. Sáp được sử dụng thường từ tự nhiên, từ dầu mỏ, hoặc tổng hợp. Hoặc có nguồn gốc từ các sản phẩm chưng cất dầu mỏ hoặc phế thải (polyethylen, polypropylen, polytetraflouroethylen, sáp Fischer-Tropsch). Các keo nóng chảy EVA  thường được làm từ sáp Fischer-Tropsch để điều chỉnh thời gia thiết lập và cải thiện tính chịu nhiệt của keo.
  • Trong hàu hết các trường hợp sáp có thể ảnh hưởng không tốt đến độ bám dính. Đúng là hầu hết sáp có sức căng bề mặt  thấp và sẽ làm ướt bề mặt. Nhưng sáp sẽ làm cứng keo nóng chảy. Điều này sẽ không tốt cho độ bám dính của keo. Sáp cũng làm keo dán nóng chảy có lại, điều này cũng không tốt cho độ bám dính của keo.
Hotline: 0933 990 968
SMS: 0933 990 968 Nhắn tin Facebook Zalo: 0933 990 968